
Ngày 18/12/2020, Chính phủ ban hành Nghị định 147/2020/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương (Quỹ). Trên cơ sở đó, ngày 06/10/2021, Bộ Tài chính tiếp tục ban hành Thông tư số 86/2021/TT-BTC về Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 147/2020/NĐ-CP của Chính phủ. Trong đó, có quy định sau khi ban hành Điều lệ thì các Quỹ phải xây dựng một số quy chế hoạt động của Quỹ. Cụ thể như sau:
1. Một số Quy chế hoạt động tại Qũy
Theo quy định của Thông tư 86/2021/TT-BTC thì có 06 Quy chế bắt buộc phải ban hành trong vòng 06 tháng kể từ khi Thông tư có hiệu lực thi hành (tức là kể từ ngày 20/11/2021), bao gồm: Quy chế quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, mua sắm và quản lý tài sản cố định; Quy chế huy động vốn; Quy chế cho vay; Quy chế quản lý các khoản đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; Quy chế quản lý các khoản đầu tư theo hình thức hợp đồng, thực hiện dự án đầu tư; Quy chế quản lý hoạt động ủy thác và nhận ủy thác.
Tuy nhiên, để phục vụ cho hoạt động tại Quỹ, cần phải ban hành thêm một số Quy chế như sau: Quy chế hoạt động của Ban Kiểm soát (riêng Quy chế này do UBND thành phố ban hành); Quy chế tổ chức, hoạt động của Hội đồng quản lý; Quy chế trả lương người quản lý, người lao động; Quy chế sử dụng quỹ khen thưởng, phúc lợi; Quy chế thi đua khen thưởng; Quy chế quản lý tài chính và chi tiêu nội bộ. Và các quy chế khác tùy theo yêu cầu của Qũy. Ngoài ra, Quy chế cho vay có thể tách thành nhiều Quy chế như: Quy chế cho vay, Quy chế thẩm định, Quy chế xử lý rủi ro (Quy chế XLRR phải có ý kiến thống nhất của UBND thành phố trước khi HĐQL Quỹ ký ban hành).
Vậy tại sao phải xây dựng Quy chế và cách thức xây dựng như thế nào. Chúng ta tiếp tục tìm hiểu ở phần sau nhé.
2. Quy chế là gì, ý nghĩa và quy trình xây dựng
Chúng ta có thể hiểu nôm na quy chế là một văn bản hoặc toàn thể các văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc quy phạm xã hội do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự nhất định, có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với các thành viên của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chế. Khi quy chế này ban hành thì mọi cá nhân trong công ty, doanh nghiệp đều có nghĩa vụ và trách nhiệm thực hiện theo. Quy chế ra đời nhằm đảm bảo tính kỷ luật, nguyên tắc, hài hòa trong cơ cấu hoạt động của tổ chức đó. Có 3 yếu tố chính bắt buộc khi đề ra các quy chế ở các cơ quan, tổ chức, bao gồm:
– Yếu tố về hợp pháp: quy chế phải hợp với quy định của pháp luật nhà nước. Nếu trái pháp luật, các cá nhân có quyền không thực hiện. Thậm chí, người đề ra còn phải chịu tội vì những đề xuất đó.
– Yếu tố về tính thực tiễn: quy chế phải hướng dẫn được các hoạt động của công ty, tổ chức.
– Yếu tố về tính hiệu quả: Quy chế góp phần tạo nên hành lang pháp lý, bảo vệ quyền lợi của các cá nhân và tổ chức. Quy chế hướng dẫn hoạt động tại doanh nghiệp rõ ràng, minh bạch và cụ thể hơn.
Quy trình thông thường khi xây dựng một quy chế tại Quỹ là:
Bước 1, Lãnh đạo các đơn vị quán triệt mục đích, yêu cầu; giao cho cá nhân hoặc phòng ban nào đó soạn thảo quy chế.
Bước 2, Xây dựng đề cương chi tiết. Bước này có thể lấy ý kiến Ban Giám đốc hoặc một số phòng nghiệp vụ (hoặc có thể bỏ qua bước này).
Bước 3, Trên cơ sở đề cương, xây dựng Dự thảo Quy chế.
Bước 4, Lấy ý kiến đóng góp của các phòng ban có liên quan trong đơn vị và ý kiến đóng góp của cấp ủy, công đoàn đơn vị để hoàn chỉnh (nếu quy chế có liên quan đến đoàn thể).
Bước 5, Tổng hợp ý kiến tham gia, hoàn chỉnh dự thảo, trình Giám đốc Quỹ lấy ý kiến Ban Giám đốc hoặc tổ chức Hội nghị giữa Ban Giám đốc và các Trưởng phòng.
Bước 6, Hoàn chỉnh lần cuối và trình HĐQL Quỹ. Lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ.
Bước 7, Tổng hợp ý kiến tham gia của thành viên HĐQL, giải trình (nếu có), lấy thêm ý kiến nếu cần thiết.
Bước 8, Trình Chủ tịch HĐQL Quỹ thay mặt HĐQL ký ban hành.
Riêng đối với các Quy chế cần có ý kiến của UBND cấp tỉnh thì thêm bước HĐQL trình UBND cấp tỉnh lấy ý kiến (QC XLRR) hoặc trình UBND cấp tỉnh ký ban hành (QC hoạt động của BKS).
Bước 9, Quán triệt và thực hiện Quy chế tại Quỹ.
3. Một số kinh nghiệm trong xây dựng Dự thảo quy chế
Bước 1, Xây dựng đề cương chi tiết
Từ bước này ta mới hình dung quy chế gồm những nội dung chính gì, bao gồm bao nhiêu chương và các điều cụ thể là gì. Thông thường, các nội dung chính của Quy chế như sau:
– Chương I – Quy định chung thường bao gồm các Điều khoản về: Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng; Giải thích từ ngữ; …
– Chương II – Quy định cụ thể thường bao gồm các nội dung chính của quy chế.
– Các chương tiếp theo cụ thể hóa nội dung của quy chế như: trình tự , thủ tục, quy trình….
– Chương cuối cùng về điều khoản thi hành nêu chung về việc tổ chức thực hiện quy chế.
Trong đó, lưu ý đối với các Quy chế phải xây dựng theo quy định tại Thông tư 86/2021/TT-BTC thì phải bám sát các nội dung tối thiểu cần phải có mà Thông tư yêu cầu để xây dựng đè cương chi tiết.
Bước 2, Thu thập dữ liệu và các văn bản pháp lý liên quan
Bước này cực kỳ quan trọng bởi vì đây là cơ sở để hình thành nên các nội dung trong dự thảo quy chế. Có thể hiểu nôm na là Nghị định 147/2020/NĐ-CP hoặc Thông tư 86/2021/TT-BTC chỉ là cơ sở chỉ dẫn. Còn việc thực hiện hoạt động của Quỹ sẽ được dẫn chiếu đến các Văn bản liên quan. Ví dụ: liên quan đến Quy chế Quản lý các khoản đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế: thì ngoài quy định tại NĐ 147/2020/NĐ-CP, Luật sử dụng vốn NN vào sxkd tại DNNN, Thông tư 86/2021/TT-BTC thì có quy định của Luật doanh nghiệp, Luật xây dựng, Nghị định 91/2015/NĐ-CP và 32/2018/NĐ-CP về đầu tư vốn NN vào doanh nghiệp v.v….
Bước 3, Trích dẫn các nội dung liên quan
Bước này đòi hỏi người soạn thảo phải nghiên cứu kỹ tất cả các Văn bản liên quan trích dẫn tất cả các văn bản liên quan.
Để đỡ nhầm lẫn trong bước này, một mẹo thường được áp dụng đó là lập bảng tính excel và liệt kê các nội dung liên quan nhau để dễ tra cứu. Đây là một ví dụ:
Bước 4, Chọn lọc nội dung liên quan đến quy chế để hình thành nên dự thảo
Bước này sẽ xác định văn bản nào được áp dụng vào Quy chế. Đương nhiên, sẽ có sự trùng lắp ở một số nội dung văn bản. Thì nguyên tắc áp dụng, nội dung nào gần với hoạt động của Quỹ nhất, hoặc là nội dung nào chi tiết nhất sẽ được ưu tiên áp dụng.
Khi đó, dự thảo cuối cùng được trình sẽ được ghi chú trích dẫn từ quy định nào. Điều này sẽ giúp cho người soạn thảo dễ dàng trong việc tra cứu, cũng đồng thời giúp cho Lãnh đạo Qũy có thể xem xét nhanh chóng hơn trong việc ban hành Quy chế hoạt động tại các Quỹ. Lấy ví dụ:
Và đây nữa:
Lưu ý: đôi khi một số Điều khoản chi tiết bạn sẽ không tìm thấy quy định cụ thể (ví dụ về quy trình hay thẩm quyền phê duyệt một số vấn đề nào đó), thì bạn sẽ dựa vào quy định của cơ quan hoặc kinh nghiệm của bản thân để xây dựng.
Bước cuối cùng, hoàn chỉnh dự thảo quy chế trên file word và trình Lãnh đạo
Đến bước cuối cùng này thì quá dễ rồi phải không nào. Chúng ta chỉ việc cop nội dung đã soạn thảo trong file excel và trình bày lại để trình Dự thảo thôi. Ngoài ra, trong quá trình các phòng ban tham gia thì có thể chèn các cột để ghi ý kiến tham gia và tổng hợp để thành Quy chế hoàn chỉnh nè.
Kết luận: qua các nội dung đã nêu trên, hy vọng rằng việc xây dựng quy chế hoạt động của đơn vị, đặc biệt là các Quỹ đầu tư phát triển địa phương sẽ nhanh chóng và thuận tiện hơn. Nếu độc giả có ý kiến gì hay hơn thì chúng ta có thể liên hệ Quỹ Đà Nẵng để cùng trao đổi kinh nghiệm nhé.
Huỳnh Thị Vân – Phạm Hoàng Hạnh (BKS – DDIF).