
Ngày 15/6/2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 154/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tinh giản biên chế.
Nghị định 154/2025/NĐ-CP có 4 Chương, 20 Điều, quy định về đối tượng, nguyên tắc, chính sách tinh giản biên chế và trách nhiệm thực hiện tinh giản biên chế trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, MTTQ Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội từ trung ương đến cấp xã.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 16/6/2025, thay thế Nghị định số 29/2023.
Theo đó, tại Điều 2, Điều 4 Nghị định 154/2025/NĐ-CP có nêu rõ đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế và Đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế gồm:
Tại Chương II Nghị định 154/2025/NĐ-CP quy định 5 chính sách tinh giản biên chế mới từ 16/6/2025, gồm:
(1) Chính sách nghỉ hưu trước tuổi (Điều 6 Nghị định 154/2025/NĐ-CP)
(2) Chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước (Điều 7 Nghị định 154/2025/NĐ-CP)
(3) Chính sách thôi việc (Điều 8 Nghị định 154/2025/NĐ-CP)
(4) Chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã nghỉ ngay kể từ khi thực hiện mô hình chính quyền địa phương 2 cấp theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương (Điều 9 Nghị định 154/2025/NĐ-CP)
(5) Chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố dôi dư do sắp xếp thôn, tổ dân phố nghỉ ngay kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền (Điều 10 Nghị định 154/2025/NĐ-CP)
Ảnh minh họa.
Dưới đây là cách tính nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 154/2025/NĐ-CP:
– Đối tượng có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn do cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lạo động ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, thì còn được hưởng các chế độ sau:
(i) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
(ii) Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP;
Được hưởng trợ cấp = 05 x tháng tiền lương hiện hưởng x Số năm nghỉ hưu trước tuổi |
(ii) Được trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:
Đối với những người có từ đủ 20 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 21 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Được hưởng trợ cấp = (05 x tháng tiền lương hiện hưởng (đối với 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc)) + (0,5 tháng tiền lương hiện hưởng x Số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn lại từ năm thứ 21 trở đi) |
Đối với những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng.
Được hưởng trợ cấp = 05 x tháng tiền lương hiện hưởng |
– Đối tượng có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau:
+ Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
+ Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP;
Được hưởng trợ cấp = 05 x tháng tiền lương hiện hưởng x Số năm nghỉ hưu trước tuổi |
+ Được trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:
Đối với những người có từ đủ 20 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 21 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Được hưởng trợ cấp = (05 x tháng tiền lương hiện hưởng (đối với 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc)) + (0,5 tháng tiền lương hiện hưởng x Số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn lại từ năm thứ 21 trở đi) |
Đối với những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng.
Được hưởng trợ cấp = 05 x tháng tiền lương hiện hưởng |
– Đối tượng có tuổi đời còn dưới 02 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tễ – xã hội đặc biệt khó khăn do cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021 thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
– Đối tượng có tuổi đời còn dưới 02 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi
Trên đây là một số quy định cơ bản của Nghị định số 154/2025/NĐ-CP, để tìm hiểu và nghiên cứu cụ thể hơn các chính sách tính giản biên chế, nguyên tắc tinh giản biên chế, cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế, nguồn kinh phí thực hiện tinh giản biên chế cũng như việc áp dụng Nghị định đối với các đối tượng khác…, bạn đọc truy cập toàn văn Nghị định số 154/2025/NĐ-CP và Nghị định 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ theo link dưới đây:
https://datafiles.chinhphu.vn/cpp/files/vbpq/2025/6/154-cp.signed.pdf
https://datafiles.chinhphu.vn/cpp/files/vbpq/2020/11/135.signed.pdf
Hà Ly – Văn phòng