Nghiệp vụ liên quanTin tức

Chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp từ ngày 01/10/2025

By 29/07/2025 No Comments

Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp đã được Quốc hội khóa XV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 14/6/2025 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/2025 (Luật số 67/2025/QH15). Mục đích của việc ban hành chính sách Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) lần này là nhằm:

– Đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ của pháp luật, tính minh bạch, dễ hiểu, dễ thực hiện; thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.

– Tháo gỡ bất cập, chồng chéo trong hệ thống pháp luật về Thuế TNDN; tạo môi trường thuận lợi cho người nộp thuế tuân thủ pháp luật, đảm bảo thu đúng, thu đủ vào ngân sách nhà nước (NSNN).

– Đảm bảo ổn định nguồn thu cho NSNN.

– Có giải pháp phù hợp khắc phục tình trạng chuyển giá, phòng chống trốn thuế.

Một số điểm mới về chính sách Thuế TNDN liên quan đến người nộp thuế và thu nhập chịu thuế; thu nhập được miễn thuế; kỳ tính thuế, xác định thu nhập tính thuế và phương pháp tính thuế; khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế; thuế suất thuế TNDN; ưu đãi thuế TNDN như sau:

1. Đánh thuế với mọi thu nhập tại Việt Nam của doanh nghiệp nước ngoài không phụ thuộc vào địa điểm kinh doanh.

Ảnh minh họa

2. Thu nhập được miễn thuế

– Mở rộng đối tượng miễn thuế TNDN:

+ Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải, chuyển nhượng tín chỉ các-bon lần đầu sau khi phát hành của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải, tín chỉ các-bon.

+ Thu nhập từ tiền lãi trái phiếu xanh; thu nhập từ chuyển nhượng trái phiếu xanh lần đầu sau khi phát hành.

+ Khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản để cổ phần hóa, sắp xếp lại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn.

+ Thu nhập từ thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số.

+ Khoản tài trợ nhận được từ doanh nghiệp không có mối quan hệ liên kết, tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để sử dụng cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

+ Thu nhập của đơn vị sự nghiệp công lập từ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công (bao gồm: dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; dịch vụ sự nghiệp công mà Nhà nước phải hỗ trợ, đảm bảo kinh phí hoạt động; dịch vụ sự nghiệp công tại địa bàn có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn) …

– Giảm thời gian miễn giảm thuế TNDN đối với thu nhập từ bán sản phẩm công nghệ mới: giảm từ được miễn thuế tối đa không quá 05 năm kể từ ngày có doanh thu từ bán sản phẩm thành được miễn thuế tối đa không quá 03 năm.

3. Xác định thu nhập tính thuế

– Bổ sung cụ thể về xác định thu nhập tính thuế, thu nhập chịu thuế.

– Về khoản lỗ từ chuyển nhượng bất động sản được bù trừ thu nhập chịu thuế: doanh nghiệp kinh doanh chuyển nhượng bất động sản khi bị lỗ thì được bù trừ số lỗ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động sản xuất kinh doanh có thu nhập do doanh nghiệp tự lựa chọn (thay vì bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh).

4. Phương pháp tính thuế

Quy định cụ thể về phương pháp tính thuế theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với: doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú phát sinh thu nhập tại Việt Nam; doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 03 tỷ đồng; Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế TNDN mà hạch toán được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động sản xuất, kinh doanh.

5. Bổ sung khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN

– Khoản chi thực tế cho người được biệt phái tham gia quản trị, điều hành, kiểm soát tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng 2024.

– Một số khoản chi phục vụ sản xuất kinh doanh nhưng chưa tương ứng với doanh thu phát sinh trong kỳ theo quy định của Chính phủ.

– Một số khoản chi hỗ trợ xây dựng công trình công cộng, đồng thời, phục vụ sản xuất kinh doanh.

– Chi phí liên quan đến việc giảm phát thải khí nhà kính nhằm trung hòa các-bon và net zero, giảm ô nhiễm môi trường, đồng thời liên quan đến sản xuất kinh doanh.

– Một số khoản đóng góp vào các quỹ được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và quy định của Chính phủ.

– Khoản tài trợ cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; khoản chi cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số trong doanh nghiệp.

6. Về mức thuế suất thuế TNDN

– Luật hóa quy định thuế suất thuế TNDN phổ thông là 20%.

– Bổ sung mức thuế suất 15% áp dụng cho doanh nghiêp có tổng doanh thu năm không quá 03 tỷ đồng.

– Bổ sung mức thuế suất 17% áp dụng cho doanh nghiêp có tổng doanh thu năm từ trên 03 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng.

– Sửa đổi mức thuế suất tối thiểu của khung thuế suất đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí (áp dụng mức từ 25% đến 50% thay cho mức từ 32% đến 50% trước đây).

7. Thay đổi các ngành, nghề ưu đãi thuế TNDN

– Lược bỏ ưu đãi đối với ngành, nghề: phát triển công nghệ sinh học, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản, phát triển ngành nghề truyền thống, dự án sản xuất có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6.000 tỷ đồng.

– Về địa bàn ưu đãi:

+ Không áp dụng ưu đãi riêng đối với dự án đầu tư tại KCN; sửa đổi, bổ sung mức ưu đãi của dự án đầu tư tại khu kinh tế không nằm trên địa bàn ưu đãi thuế.

+ Bổ sung địa bàn ưu đãi thuế TNDN do Chính phủ quy định, gồm: Địa bàn có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn; Địa bàn có điều kiện KT-XH khó khăn; khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ số.

– Bổ sung các ngành, nghề ưu đãi:

+ Dự án thuộc đối tượng áp dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư năm 2020;

+ Đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), cơ sở ươm tạo DNNVV; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ DNNVV khởi nghiệp sáng tạo; sản xuất, lắp ráp ô tô; sản xuất sản phẩm công nghệ số khác…

– Về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế TNDN: bổ sung tiêu chí phân bổ theo chi phí, bổ sung quy định liên quan đến điều kiện áp dụng ưu đãi thuế TNDN.

Chính sách thuế TNDN mới có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2025 và áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN năm 2025 trở đi.

Ban Kiểm soát