Tin tứcTin tức

Một số điểm mới liên quan pháp lý dự án đầu tư theo Luật xây dựng sửa đổi 2020

By 31/03/2021 No Comments

Ngày 17/6/2020, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khoá XIV, Quốc hội ban hành Luật số 62/2020/QH14 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2014 ( sau đây gọi là Luật Xây dựng sửa đổi năm 2020”). So với Luật Xây dựng năm 2014,  Luật Xây dựng sửa đổi năm 2020 sửa đổi bổ sung một số nội dung liên quan đến pháp lý dự án đầu tư như sau:

1. Giải thích từ ngữ

a) Công trình xây dựng

Công trình xây dựng là sản phẩm được xây dựng theo thiết kế, tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước.

Bãi bỏ quy định công trình xây dựng bao gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình khác. Tên gọi công trình sẽ căn cứ phân loại dự án đầu tư xây dựng công năng phục vụ, tính chất chuyên ngành của công trình và mục đích quản lý, dự án đầu tư xây dựng thành các dự án sau:

– Dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng;

– Dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp;

– Dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật;

– Dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông;

– Dự án đầu tư xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn;

– Dự án đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh;

– Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị và dự án đầu tư xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp khác.

b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng

Luật Xây dựng sửa đổi 2020 bãi bỏ Cơ quan chuyên môn về xây dựng bao gồm cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ Xây dựng, đồng thời định nghĩa cơ quan chuyên môn về xây dựng ngoài cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, bổ sung thêm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

c) Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị

Bổ sung: Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị là dự án đầu tư xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp, đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội với nhà ở hoặc công trình xây dựng khác theo quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt để xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang đô thị.

d) Thẩm định

Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định Thẩm định là việc kiểm tra, đánh giá của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với những nội dung cần thiết trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo quy định của Luật này, bao gồm việc thẩm định của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư để quyết định đầu tư xây dựng và phê duyệt thiết kế xây dựng; việc thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng để kiểm soát việc tuân thủ quy định pháp luật của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng.

đ) Thay thế cụm từ “vốn ngân sách nhà nước” bằng cụm từ “vốn đầu tư công”

2. Chủ đầu tư

Bổ sung quy định: Đối với dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư hợp pháp của tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp dự án sử dụng vốn đầu tư công, dự án sử dụng vốn nhà nước và dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (sau đây gọi là dự án PPP) (sau đây gọi là dự án sử dụng vốn khác) mà pháp luật về đầu tư có quy định phải lựa chọn nhà đầu tư để thực hiện dự án, chủ đầu tư là nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. Trường hợp có nhiều nhà đầu tư tham gia thì các nhà đầu tư có thể thành lập tổ chức hoặc ủy quyền cho một nhà đầu tư làm chủ đầu tư. Trường hợp pháp luật có liên quan quy định về việc lựa chọn và công nhận chủ đầu tư thì việc lựa chọn và công nhận chủ đầu tư phải đáp ứng các điều kiện và tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan.

3. Bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng

Ngoài việc mua bảo hiểm cho người lao động thi công trên công trường theo quy định trước đây Nhà thầu thi công xây dựng phải mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba.

4. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng

Bổ sung nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và nội dung khác theo quy định của pháp luật có liên quan vào Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng.

5. Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng

Bổ sung thông tin về các loại hình nhà ở, việc thực hiện yêu cầu về nhà ở xã hội (nếu có) vào Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng củ  Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị.

Đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị phải có thuyết minh về phương án xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của dự án và kết nối với hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ngoài phạm vi dự án, phương án bàn giao công trình.

6. Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng

Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng sẽ có những nội dung thuộc thẩm quyền thẩm định của người quyết định đầu tư, một số nội dung  thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng tuỳ trường hợp Dự án sử dụng vốn đầu tư công; Dự án đầu tư xây dựng có quy mô từ nhóm B trở lên hoặc có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công;

Cơ quan chủ trì thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia thẩm định hoặc yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra các nội dung cần thiết làm cơ sở cho việc thẩm định. Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân thẩm tra phục vụ thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

7. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng

Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

Đối với dự án đầu tư xây dựng của doanh nghiệp có sử dụng vốn đầu tư của nhà nước, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Đối với dự án PPP, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, trừ dự án đầu tư xây dựng của doanh nghiệp có sử dụng vốn đầu tư của nhà nước và đối với dự án sử dụng vốn khác, chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu quyết định đầu tư xây dựng hoặc thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.”.

8. Các bước thiết kế xây dựng:

– Thiết kế xây dựng gồm: Thiết kế sơ bộ trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc thiết kế bản vẽ thi công trong Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng, Các thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở bao gồm thiết kế kỹ thuật tổng thể (Front – End Engineering Design, sau đây gọi là thiết kế FEED), thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và các thiết kế khác (nếu có) theo thông lệ quốc tế.

–  Thẩm định số bước thiết kế xây dựng: Người quyết định đầu tư quyết định số bước thiết kế xây dựng khi phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng. Thiết kế xây dựng được thực hiện theo trình tự một bước hoặc nhiều bước như sau: Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công; Thiết kế hai bước bao gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công; Thiết kế ba bước bao gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công; Thiết kế nhiều bước theo thông lệ quốc tế.

9. Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng

Bổ sung thêm trường hợp: Khi điều chỉnh chủ trương đầu tư dẫn đến phải điều chỉnh dự án.

10. Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:

Luật xây dựng 2020 đã bãi bỏ trường hợp được miễn giấy phép xây dựng đối với công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này. Đồng thời bổ sung các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm

– Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;

– Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

– Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;

– Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

– Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa.

Ngoài ra, Luật Xây dựng sửa đổi năm 2020 bãi bỏ thẩm quyền của Bộ Xây dựng và giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình đã phân cấp ủy quyền. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.

Trên đây là một số điểm mới của Luật Xây dựng sửa đổi năm 2020 so với Luật Xây dựng năm 2014. Luật Xây dựng sửa đổi năm 2020 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021, trừ một số trường hợp do Luật quy định có hiệu lực từ ngày 15/8/2020. Toàn văn Luật Xây dựng sửa đổi năm 2020 tải  Tại đây

                                                                      Phương Quỳnh – Phòng Thẩm định